Cụ thể, điều chỉnh chỉ tiêu quy hoạch các cảng cá tại khu vực đảo Cát Bà được duyệt tại Phụ lục IIIa, Quyết định 1976/QĐ-TTg. Theo Quyết định 1976/QĐ-TTg, cảng cá Cát Bà là cảng loại I, lượng thủy sản qua cảng 1.500 T/năm, quy mô năng lực (số lượng ngày/cỡ tàu lớn nhất) 120 lượt/600 CV. Nhưng sau khi điều chỉnh, cảng cá Cát Bà sẽ không còn trong quy hoạch.
Theo điều chỉnh, cảng cá Trân Châu vẫn giữ nguyên cảng loại II nhưng lượng thủy sản qua cảng tăng từ 9.000 T/năm lên 24.000 T/năm, quy mô năng lực (số lượng ngày/cỡ tàu lớn nhất) cũng tăng từ 120 lượt/600CV lên 240 lượt/600CV.
Điều chỉnh quy hoạch cảng cá khu vực đảo Cát Bà
Tiến độ cụ thể xây dựng cảng cá Trân Châu được căn cứ vào tiến độ triển khai quy hoạch chi tiết xây dựng khu vực Đảo Cát Bà, các quy hoạch chung của TP. Hải Phòng và tình hình sản xuất kinh doanh từng cảng, theo nguyên tắc: Ổn định công ăn việc làm của người lao động, không gây ách tắc, lãng phí, đảm bảo điều kiện sản xuất kinh doanh theo quy hoạch mới tốt hơn theo quy hoạch trước đây.
Việc đầu tư xây dựng được thực hiện từ vốn ngân sách thành phố, nguồn vốn thu được từ việc bán tài sản gắn liền với đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại cảng cá Cát Bà theo luật định và các nguồn vốn hợp pháp khác.
Các nội dung khác giữ nguyên theo Quyết định 1976/QĐ-TTg.
Thủ tướng Chính phủ yêu cầu UBND TP. Hải Phòng công khai quy hoạch, lấy ý kiến của người dân tại khu vực bị ảnh hưởng, tuyên truyền, vận động để đảm bảo sự đồng thuận của người dân; đánh giá tác động môi trường theo đúng quy định về môi trường trước khi đầu tư; tổ chức quản lý cảng cá theo luật định.