Tư vấn luật đất đai

Những quy định để tách thửa đất tại Hà Nội

21/01/2017

Đất muốn được tách thửa phải đảm bảo đủ các điều kiện đã được quy định

 

Hỏi:

Gia đình tôi có 2 mảnh đất, 1 mảnh ở xã Đình Xuyên, huyện Gia Lâm có diện tích 80 m2; 1 mảnh ở phường Thanh Xuân Bắc, quận Thanh Xuân có diện tích 75m2. Hiện nay, bố mẹ tôi muốn tách mảnh đất ở Gia Lâm thành 2 thửa và ở Thanh Xuân thành 2 thửa để chia cho 4 anh em tôi. Tuy nhiên, với mảnh đất ở Gia Lâm thì lại không tách được. Xin hỏi Luật sư vì sao lại vậy?

Trả lời:

Từ  thông tin bạn cung cấp, chúng tôi giải đáp thắc mắc của bạn như sau:

Thứ nhất, thửa đất được hình thành từ việc tách thửa phải đủ các điều kiện theo quy định của UBND TP. Hà Nội:

Theo khoản 1 và khoản 2 Điều 5 Quyết định 22/2014/QĐ-UBND quy định các nội dung thuộc thẩm quyền của UBND thành phố được Luật Đất đai 2013 và các Nghị định của Chính phủ giao về hạn mức giao đất; hạn mức công nhận quyền sử dụng đất; kích thước, diện tích đất tối thiểu được phép tách thửa cho cá nhân, hộ gia đình trên địa bàn TP. Hà Nội thì:

- Các thửa đất được hình thành từ việc tách thửa phải đảm bảo đủ các điều kiện sau: Thứ nhất, có chiều rộng mặt tiền và chiều sâu so với chỉ giới xây dựng (đường giới hạn cho phép xây dựng công trình trên thửa đất) từ 3m trở lên. Thứ hai, có diện tích không nhỏ hơn 30m2 đối với khu vực các phường, thị trấn và không nhỏ hơn 50% mức tối thiểu của hạn mới giao đất ở mới đối với các xã còn lại, như sau: các phường là 30m2, các xã giáp ranh các quận và thị trấn là 60m2, các xã vùng đồng bằng là 80m2, các xã vùng trung du là 120m2 và các xã vùng miền núi là 150m2

- Với thửa đất thuộc khu dân cư nông thôn, khi tách thửa đất có hình thành đường giao thông sử dụng chung thì đường giao thông đó phải có mặt cắt ngang là 2m và diện tích, kích thước thửa đất sử dụng riêng phải đảm bảo đủ các điều kiện.

Thứ hai, TP. Hà Nội không cho phép việc tách thửa đối với các trường hợp sau:

Căn cứ khoản 3 Điều 5 Quyết định 22/2014/QĐ-UBND các trường hợp không được tách thửa gồm:

- Thửa đất nằm trong các dự án phát triển nhà ở theo quy hoạch, các dự án đấu giá quyền sử dụng đất theo quy hoạch để xây dựng nhà ở đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

- Thửa đất gắn liền với nhà đang thuê theo Nghị định số 34/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 của Chính phủ (nay được thay thế bởi Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn về Luật Nhà ở), mà người đang thuê chưa hoàn thành thủ tục mua nhà, cấp Giấy chứng nhận theo quy định;

- Thửa đất gắn liền với nhà biệt thự thuộc sở hữu nhà nước đã bán, đã tư nhân hóa nhưng thuộc tiêu chí bảo tồn, tôn tạo theo Quy chế quản lý, sử dụng nhà biệt thự cũ được xây dựng trước năm 1954 trên địa bàn Thành phố (ban hành kèm theo Quyết định số 52/2013/QĐ-UBND ngày 28/11/2013 của UBND thành phố Hà Nội);

- Các thửa đất thuộc khu vực đã có thông báo thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;

- Các thửa đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật;

- Các thửa đất ở giao cho hộ gia đình, cá nhân với hạn mức giao đất ở mới làm căn cứ để giao đất ở tái định cư, giao đất làm nhà ở nông thôn tại điểm dân cư nông thôn, giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội như sau:

•        Các phường: từ 30m2 đến 90m2

•        Các xã giáp ranh các quận và thị trấn : từ 60m2 đến 120m2

•        Các xã vùng đồng bằng: từ 80m2 đến 180m2

•        Các xã vùng trung du: từ 120m2 đến 240m2

•        Các xã vùng miền núi: từ 150m2 đến 300m2

Trong trường hợp này, vì bạn không nói rõ hiện trạng mảnh đất ở xã Đình Xuyên, huyện Gia Lâm nên chúng tôi không thể đưa ra lý do cụ thể mà mảnh đất này không được tách thửa. Nhưng, bạn có thể đối chiếu trường hợp của gia đình bạn dựa trên những điều kiện trên.

Nếu mảnh đất của gia đình bạn đảm bảo các điều kiện tách thửa, đồng thời không thuộc trường hợp không được phép tách thửa theo quy định thì mảnh đất của gia đình bạn hoàn toàn đủ điều kiện để tách thửa. Bạn có thể nộp hồ sơ làm thủ tục tách thửa tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho thửa đất mới.

Nếu còn điều gì thắc mắc thêm, bạn đọc có thể gọi điện đến Tổng đài tư vấn pháp luật VOV.VN số 19006511 để được tư vấn.